TƯ VẤN TOÀN DIỆN VỀ VIỆC CHIA THỪA KẾ ĐẤT ĐAI KHI KHÔNG CÓ DI CHÚC
- luatlongphan
- 1 day ago
- 11 min read
Việc chia thừa kế tài sản đất đai trong trường hợp người để lại di sản không lập di chúc là một chủ đề quan trọng và thường gặp trong thực tiễn pháp lý tại Việt Nam. Trong trường hợp các bên liên quan đạt được sự đồng thuận thì việc phân chia di sản sẽ được thực hiện một cách thuận lợi và nhanh chóng. Tuy nhiên, khi xảy ra mâu thuẫn hoặc tranh chấp về quyền thừa kế, cần phải áp dụng các biện pháp hòa giải, hoặc trong trường hợp không thể giải quyết, việc đưa vụ việc ra Tòa án có thẩm quyền là giải pháp cuối cùng để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên. Trong bài viết này, Luật Long Phan PMT sẽ trình bày một cách hệ thống các phương pháp, quy trình và lưu ý cần thiết để thực hiện việc chia thừa kế đất đai trong trường hợp không có di chúc một cách chính xác, minh bạch và đúng pháp luật.
Xác Định Đúng Người Có Quyền Nhận Thừa Kế Đất Đai Khi Không Có Di Chúc
Khi một người qua đời mà không để lại di chúc hợp pháp, toàn bộ tài sản của người đó, trong đó có đất đai, sẽ được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế. Căn cứ theo Điều 651 của Bộ luật Dân sự năm 2015, các cá nhân được hưởng thừa kế theo pháp luật được xác định dựa trên thứ tự hàng thừa kế, được phân thành các nhóm cụ thể như sau:
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ hoặc chồng của người chết, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ và con nuôi của người đã khuất.
Hàng thừa kế thứ hai bao gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người mất, cũng như cháu ruột trong trường hợp người mất là ông bà nội hoặc ngoại.
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; các bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người mất; đồng thời, cháu ruột của người mất trong trường hợp người chết thuộc nhóm bác, chú, cậu, cô, dì ruột; và chắt ruột nếu người mất là cụ nội hoặc cụ ngoại.
Theo quy định này, tất cả những người thuộc cùng một hàng thừa kế sẽ có quyền hưởng phần di sản bằng nhau, trừ những trường hợp bị loại trừ quyền thừa kế theo pháp luật.
Lưu ý quan trọng: Những người thuộc hàng thừa kế kế tiếp chỉ được hưởng di sản nếu không còn ai thuộc hàng thừa kế trước đó do các lý do sau:
Người thuộc hàng thừa kế trước đã qua đời hoàn toàn.
Người đó không có quyền hưởng thừa kế do pháp luật quy định.
Người đó bị truất quyền hưởng thừa kế theo quyết định của Tòa án hoặc do các quy định pháp luật.
Người đó có đơn từ chối nhận di sản một cách hợp pháp.
Hướng Dẫn Chi Tiết Các Cách Thức Chia Thừa Kế Đất Đai Khi Không Có Di Chúc Theo Quy Định Pháp Luật
Trong trường hợp người để lại di sản không có di chúc, việc chia thừa kế tài sản đất đai sẽ được thực hiện theo các bước và hình thức pháp lý cơ bản sau đây:
Thỏa thuận Phân Chia Di Sản Và Khai Nhận Di Sản Thừa Kế
Nếu các đồng thừa kế có thể thương lượng, trao đổi và thống nhất được về việc phân chia tài sản đất đai, họ có thể lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Theo đó, các bên sẽ cùng nhau ký kết và tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế.
Căn cứ Điều 58 Luật Công chứng năm 2014, thủ tục khai nhận di sản thừa kế được áp dụng trong những trường hợp sau:
Chỉ có duy nhất một người thừa kế hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Nhiều người cùng là đồng thừa kế, nhưng các bên chưa phân chia cụ thể di sản và đồng thuận khai nhận chung.
Trong trường hợp các đồng thừa kế đã thống nhất việc phân chia cụ thể di sản, họ sẽ tiến hành thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản theo Điều 57 Luật Công chứng 2014 để văn bản thỏa thuận có hiệu lực pháp lý.
Ngoài ra, văn bản khai nhận di sản và thỏa thuận phân chia có thể được chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP. Tuy nhiên, thủ tục chứng thực này chỉ áp dụng đối với tài sản động sản, không áp dụng cho bất động sản như đất đai. Do vậy, trong trường hợp thừa kế đất đai, việc công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng là bắt buộc để đảm bảo tính hợp pháp và quyền lợi của người thừa kế.
Theo Luật Công chứng 2024, sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2025, thủ tục công chứng văn bản khai nhận di sản và thỏa thuận phân chia di sản sẽ được hợp nhất thành một thủ tục duy nhất là “Công chứng văn bản phân chia di sản thừa kế” (Điều 59 Luật Công chứng 2024). Điều này giúp đơn giản hóa thủ tục, giảm bớt gánh nặng hành chính và tạo thuận lợi tối đa cho người dân trong việc xử lý di sản thừa kế. Văn bản phân chia di sản đã được công chứng sẽ là căn cứ pháp lý quan trọng để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện đăng ký chuyển quyền sử dụng đất hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản liên quan.
Khởi Kiện Tranh Chấp Về Phân Chia Di Sản Thừa Kế Đất Đai Tại Tòa Án Có Thẩm Quyền
Trong trường hợp có tranh chấp, mâu thuẫn giữa những người thừa kế liên quan đến việc chia thừa kế đất đai, các bên có quyền khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết.
Người khởi kiện cần chuẩn bị bộ hồ sơ đầy đủ gồm:
Đơn khởi kiện theo mẫu quy định của Tòa án.
Giấy tờ tùy thân hợp lệ của người khởi kiện.
Giấy chứng tử của người để lại di sản.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) là di sản thừa kế.
Các giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ thừa kế như giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn, giấy xác nhận quan hệ huyết thống hoặc nuôi dưỡng hợp pháp.
Các tài liệu chứng cứ khác có liên quan đến tranh chấp.
Người khởi kiện cũng cần chuẩn bị khoản chi phí bao gồm:
Tạm ứng án phí theo quy định, trừ trường hợp được miễn giảm.
Chi phí tố tụng khác có thể phát sinh như thẩm định giá, đo đạc lại đất đai, xem xét, thẩm định thực địa.
Quy trình giải quyết tranh chấp sẽ được thực hiện theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, đảm bảo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên liên quan.

Có Phải Cập Nhật Thông Tin Biến Động Đất Đai Sau Khi Nhận Thừa Kế Hay Không?
Căn cứ Khoản 1 và Khoản 3 Điều 133 Luật Đất đai 2024, sau khi hoàn tất thủ tục nhận thừa kế đất đai, người thừa kế phải đăng ký biến động đất đai tại cơ quan quản lý đất đai có thẩm quyền trong vòng 30 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục nhận thừa kế.
Trường hợp di sản thừa kế được nhận theo quyết định của bản án hoặc quyết định thi hành án thì thời hạn đăng ký biến động sẽ phụ thuộc vào tiến trình thi hành án cụ thể.
Việc không đăng ký biến động đất đai đúng thời hạn sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 16 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, đồng thời gây khó khăn về mặt pháp lý trong việc quản lý, chuyển nhượng hoặc thực hiện các quyền liên quan đến đất đai.
Giải Đáp Một Số Thắc Mắc Phổ Biến Khi Chia Thừa Kế Đất Đai Không Có Di Chúc
1. “Thừa kế thế vị” được áp dụng ra sao trong chia thừa kế đất đai không có di chúc?
Theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế thế vị là nguyên tắc cho phép con cháu của người thừa kế được hưởng phần di sản nếu cha hoặc mẹ của họ (người được hưởng thừa kế) chết trước hoặc cùng lúc với người để lại di sản. Nếu cả con cháu cũng chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản, thì quyền thừa kế sẽ tiếp tục được chuyển đến thế hệ tiếp theo theo nguyên tắc tương tự. Điều này nhằm bảo đảm quyền lợi thừa kế cho con cháu trực hệ của người đã mất.
2. Người thừa kế có được quyền từ chối nhận di sản là đất đai hay không? Thủ tục thực hiện thế nào?
Người thừa kế hoàn toàn có quyền từ chối nhận di sản theo Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015, ngoại trừ trường hợp từ chối nhằm tránh nghĩa vụ tài sản đối với người khác. Việc từ chối phải được lập thành văn bản rõ ràng, gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế còn lại và người có trách nhiệm phân chia di sản. Văn bản từ chối phải được hoàn tất trước khi tiến hành phân chia di sản.
3. Thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế đất đai không có di chúc là bao lâu?
Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản bất động sản, bao gồm đất đai, là 30 năm kể từ thời điểm mở thừa kế (tức thời điểm người có tài sản qua đời). Sau thời hạn này, nếu không có yêu cầu chia di sản, di sản sẽ được xem là thuộc sở hữu của người đang quản lý di sản.
4. Người để lại di sản có nghĩa vụ tài sản (ví dụ: nợ ngân hàng), điều này ảnh hưởng thế nào đến phần đất đai thừa kế?
Theo Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015, những người thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi giá trị di sản do người mất để lại. Tài sản đất đai có thể được dùng để thanh toán các khoản nợ trước khi phân chia cho các đồng thừa kế. Nếu giá trị di sản không đủ thanh toán, người thừa kế không bắt buộc phải dùng tài sản riêng để trả nợ thay người mất, trừ khi có thỏa thuận khác.
5. Việc phân chia đất đai khi người thừa kế là người chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự được thực hiện ra sao?
Việc định đoạt di sản có liên quan đến người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự phải bảo đảm quyền lợi tốt nhất cho họ và cần có sự đồng ý của người đại diện hợp pháp như cha, mẹ hoặc người giám hộ theo quy định tại Điều 21 và Điều 76 Bộ luật Dân sự 2015. Trong những trường hợp phức tạp hoặc giá trị tài sản lớn, Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền có thể yêu cầu sự đồng ý từ cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em hoặc người giám hộ với các thủ tục nghiêm ngặt hơn.
6. Thủ tục công chứng văn bản phân chia di sản thừa kế theo Luật Công chứng 2024 có điểm gì khác biệt?
Luật Công chứng 2024, có hiệu lực từ 01/7/2025, sẽ hợp nhất thủ tục công chứng văn bản khai nhận di sản và văn bản thỏa thuận phân chia di sản thành một thủ tục chung gọi là “Công chứng văn bản về di sản” theo Điều 59. Điều này giúp đơn giản hóa thủ tục, tiết kiệm thời gian và chi phí cho người dân, đồng thời tạo sự nhất quán trong quá trình thực hiện thủ tục tại tổ chức hành nghề công chứng.
7. Khi khởi kiện về thừa kế đất đai, “giấy tờ chứng minh quyền thừa kế” gồm những loại giấy tờ nào?
Những giấy tờ này nhằm chứng minh mối quan hệ huyết thống hoặc nuôi dưỡng hợp pháp giữa người khởi kiện và người để lại di sản, làm cơ sở xác định hàng thừa kế. Ví dụ bao gồm giấy khai sinh của các con, giấy chứng nhận kết hôn (nếu liên quan đến vợ/chồng), giấy xác nhận cư trú, hoặc các giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp xác nhận quan hệ nhân thân hợp pháp theo quy định pháp luật dân sự và hộ tịch.
8. Người thừa kế đang cư trú ở nước ngoài có thể thực hiện thủ tục nhận thừa kế đất đai tại Việt Nam thế nào?
Người thừa kế ở nước ngoài có thể trực tiếp trở về Việt Nam hoặc ủy quyền hợp pháp cho người khác tại Việt Nam thực hiện thủ tục khai nhận và phân chia di sản. Văn bản ủy quyền phải được hợp pháp hóa lãnh sự hoặc chứng nhận tại cơ quan có thẩm quyền, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia. Các thủ tục công chứng, đăng ký biến động đất đai vẫn phải tuân thủ Luật Công chứng và Luật Đất đai hiện hành.
9. Có bắt buộc phải chia đất thành các thửa riêng biệt cho từng đồng thừa kế hay không?
Việc tách thửa hoặc cùng đứng tên trên một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa các đồng thừa kế và các quy định pháp luật về điều kiện tách thửa đất đai. Nếu các bên đồng thuận không tách thửa mà cùng quản lý, sử dụng đất chung thì có thể đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên đồng thừa kế với tỷ lệ phần trăm quyền sử dụng đất tương ứng. Việc này cần tuân thủ quy định tại Điều 133 Luật Đất đai 2024.
Dịch Vụ Luật Sư Tư Vấn Giải Quyết Việc Chia Thừa Kế Đất Đai Không Có Di Chúc Tại Luật Long Phan PMT
Việc thực hiện chia thừa kế đất đai khi không có di chúc là một quy trình pháp lý phức tạp, dễ phát sinh tranh chấp và những rủi ro không mong muốn nếu không được tư vấn và hướng dẫn đầy đủ. Luật Long Phan PMT tự hào là đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn luật chuyên nghiệp, tận tâm, hỗ trợ khách hàng trong mọi khía cạnh của việc thừa kế đất đai không có di chúc, bao gồm:
Phân tích quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý của từng người thừa kế, giúp khách hàng hiểu rõ vị trí pháp lý của mình.
Tư vấn chi tiết về thứ tự hàng thừa kế, phạm vi di sản, quyền hưởng thừa kế hợp pháp.
Soạn thảo văn bản khai nhận di sản, thỏa thuận phân chia di sản, cũng như văn bản từ chối nhận di sản nếu có.
Đại diện khách hàng thực hiện các thủ tục công chứng, chứng thực các loại văn bản liên quan đến thừa kế.
Tư vấn và soạn thảo hồ sơ khởi kiện tranh chấp thừa kế, đồng thời đại diện tham gia tố tụng tại Tòa án.
Hỗ trợ thương lượng, hòa giải nhằm giảm thiểu nguy cơ kiện tụng kéo dài và tranh chấp phức tạp.
Hướng dẫn thủ tục đăng ký biến động đất đai, thực hiện chuyển quyền sử dụng đất sang tên người thừa kế.

Việc đảm bảo quy trình chia thừa kế đất đai tuân thủ đầy đủ các quy định của Bộ luật Dân sự, Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn là yếu tố then chốt để bảo vệ tối đa quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan và tránh những tranh chấp kéo dài, tốn kém. Long Phan PMT cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả, giúp Quý khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan một cách thuận lợi và đúng quy định. Liên hệ ngay hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí.
>>> Xem thêm:
Comments