THẨM QUYỀN CHỨNG THỰC TỪ NGÀY 09/01/2025 CÓ NHỮNG THAY ĐỔI NHƯ THẾ NÀO?
- luatlongphan
- Apr 12
- 5 min read
Việc thay đổi thẩm quyền chứng thực từ ngày 09/01/2025 là một trong những nội dung quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam, đặc biệt là trong bối cảnh thực hiện các giao dịch dân sự và hành chính. Bài viết dưới đây sẽ phân tích chi tiết các thay đổi quan trọng về thẩm quyền chứng thực, làm rõ quyền và nghĩa vụ của người yêu cầu chứng thực, cũng như quy định về thời hạn thực hiện yêu cầu chứng thực.
Những thay đổi quan trọng về thẩm quyền chứng thực kể từ ngày 09/01/2025
Nghị định 07/2025/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 09/01/2025, đã thực hiện nhiều thay đổi lớn trong quy định về thẩm quyền chứng thực, nhằm tạo sự thuận lợi hơn cho người dân trong việc yêu cầu chứng thực các giấy tờ, văn bản. Những thay đổi này chủ yếu xoay quanh việc mở rộng thẩm quyền chứng thực của một số cơ quan và phân định rõ ràng hơn các trách nhiệm của từng cơ quan chứng thực. Dưới đây là những thay đổi đáng chú ý:
Thẩm quyền của Phòng Tư pháp
Phòng Tư pháp có quyền chứng thực trong một số trường hợp cụ thể, bao gồm:
Chứng thực bản sao từ bản chính của các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận; các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài hoặc các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam có liên kết với tổ chức nước ngoài chứng nhận hoặc cấp giấy tờ.
Chứng thực chữ ký trong các văn bản, giấy tờ.
Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài và ngược lại.
Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản.
Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản.
Thẩm quyền của Ủy ban Nhân dân cấp xã
Một điểm thay đổi đáng chú ý trong Nghị định 07/2025/NĐ-CP là việc mở rộng thẩm quyền chứng thực của Ủy ban Nhân dân cấp xã. Cụ thể, Ủy ban Nhân dân cấp xã có thẩm quyền chứng thực các giấy tờ, văn bản như sau:
Chứng thực bản sao từ bản chính của các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam hoặc các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận.
Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ chứng thực chữ ký của người dịch.
Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản động sản.
Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở.
Chứng thực di chúc.
Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản.
Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc văn bản khai nhận di sản đối với các tài sản động sản và bất động sản.
Thẩm quyền của cơ quan đại diện ngoại giao và lãnh sự
Các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự và các cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cũng có thẩm quyền chứng thực một số loại giấy tờ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP.
Thẩm quyền của tổ chức hành nghề công chứng
Công chứng viên sẽ có thẩm quyền chứng thực các giấy tờ, văn bản được quy định tại Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, bao gồm những giấy tờ, văn bản liên quan đến giao dịch có yếu tố công chứng hoặc yêu cầu về công chứng.
Như vậy, sự thay đổi lớn trong Nghị định 07/2025/NĐ-CP là việc Ủy ban Nhân dân cấp xã không chỉ có quyền chứng thực các giấy tờ do cơ quan Việt Nam cấp mà còn có thẩm quyền chứng thực các bản sao từ bản chính của giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận.

Quyền và nghĩa vụ của người yêu cầu chứng thực
Theo Điều 8 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, người yêu cầu chứng thực có các quyền và nghĩa vụ sau:
Quyền của người yêu cầu chứng thực:
Người yêu cầu chứng thực có quyền yêu cầu chứng thực tại bất kỳ cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nào thuận tiện nhất, ngoại trừ các trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 5 của Nghị định này.
Trong trường hợp bị từ chối chứng thực, người yêu cầu có quyền yêu cầu cơ quan từ chối giải thích rõ lý do bằng văn bản hoặc có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ của người yêu cầu chứng thực:
Người yêu cầu chứng thực phải chịu trách nhiệm về nội dung, tính hợp lệ và hợp pháp của các giấy tờ, văn bản mà mình yêu cầu chứng thực hoặc xuất trình khi làm thủ tục chứng thực theo quy định pháp luật.
Thời hạn thực hiện yêu cầu chứng thực
Theo Điều 7 Nghị định 23/2015/NĐ-CP và Công văn 1352/HTQTCT-CT năm 2015, thời hạn thực hiện yêu cầu chứng thực được quy định như sau:
Thời gian thực hiện yêu cầu chứng thực phải hoàn tất ngay trong ngày cơ quan tiếp nhận yêu cầu hoặc trong ngày làm việc tiếp theo nếu yêu cầu được tiếp nhận sau 15 giờ.
Đối với các trường hợp đặc biệt quy định tại các Điều 21, 33, và 37 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, thời gian thực hiện chứng thực có thể được kéo dài.
Dịch vụ tư vấn các quy định về chứng thực tại Long Phan PMT
Long Phan PMT cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý chuyên nghiệp, giúp khách hàng nắm rõ những thay đổi về thẩm quyền chứng thực và các thủ tục liên quan. Dịch vụ của chúng tôi bao gồm:
Tư vấn về các trường hợp cần chứng thực;
Tư vấn giá trị pháp lý của chứng thực;
Tư vấn cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực;
Hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ chứng thực;
Hướng dẫn trình tự, thủ tục chứng thực;
Tư vấn quyền và nghĩa vụ của bên yêu cầu và bên chứng thực;
Tư vấn về thời hạn chứng thực;
Giải đáp các vấn đề pháp lý khác liên quan đến chứng thực.

Nghị định 07/2025/NĐ-CP đã đưa ra những thay đổi quan trọng trong thẩm quyền chứng thực, làm rõ vai trò và trách nhiệm của các cơ quan chứng thực, qua đó tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân trong quá trình thực hiện các giao dịch liên quan. Để đảm bảo thực hiện đúng quy định và không gặp phải khó khăn trong thủ tục chứng thực, Quý khách hàng nên nắm rõ những thay đổi mới này. Long Phan PMT cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả, giúp Quý khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan một cách thuận lợi và đúng quy định. Liên hệ ngay hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí.
>>> Xem thêm:
コメント