top of page

KHUNG HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI TỘI CHE GIẤU TỘI PHẠM

  • luatlongphan
  • Jul 9
  • 7 min read

Tội che giấu tội phạm là một hành vi pháp luật nghiêm cấm, thể hiện việc một cá nhân có hành động nhằm cản trở, làm chậm hoặc ngăn cản cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra và xử lý các hành vi phạm pháp. Hành vi này không chỉ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động tư pháp của nhà nước mà còn gây nguy hiểm cho xã hội khi tạo điều kiện cho người phạm tội tránh khỏi sự trừng phạt của pháp luật. Luật hình sự Việt Nam có những quy định rất rõ ràng về trách nhiệm hình sự, các hình phạt áp dụng đối với hành vi che giấu tội phạm cũng như các tình tiết giảm nhẹ có thể được xem xét khi xét xử.

 

Trách nhiệm hình sư khi che giấu tội phạm
Trách nhiệm hình sư khi che giấu tội phạm

Khi nào người che giấu tội phạm phải chịu trách nhiệm hình sự?

Hành vi che giấu tội phạm được hiểu là việc một người cố tình giữ kín, che giấu các dấu vết, tang vật hoặc các bằng chứng liên quan đến một hành vi phạm tội nhằm giúp đỡ người phạm tội tránh bị cơ quan pháp luật phát hiện và xử lý. Theo quy định tại Điều 18 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, một người chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm khi họ không có sự thỏa thuận, cam kết từ trước, nhưng sau khi biết về việc tội phạm đã xảy ra, vẫn cố tình thực hiện hành vi che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật hoặc những hành động khác cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử người phạm tội.

Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ đặc biệt được pháp luật quy định. Cụ thể, người có quan hệ gia đình thân thiết với người phạm tội như ông bà, cha mẹ, con cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu chỉ đơn thuần che giấu tội phạm của người thân, trừ những trường hợp tội phạm liên quan đến an ninh quốc gia hoặc các tội đặc biệt nghiêm trọng khác theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, cần phân biệt rõ giữa hành vi che giấu tội phạm với hành vi không tố giác tội phạm để tránh nhầm lẫn trong việc áp dụng pháp luật.

 

Mức hình phạt đối với tội che giấu tội phạm theo quy định của pháp luật hình sự

Người phạm tội che giấu tội phạm sẽ phải chịu các hình phạt nghiêm khắc tùy thuộc vào tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi cũng như loại tội phạm bị che giấu. Bộ luật Hình sự hiện hành đưa ra hai khung hình phạt chính cho tội danh này:

  • Khung hình phạt thứ nhất: Áp dụng đối với các trường hợp che giấu tội phạm thông thường, mức hình phạt có thể là cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.

  • Khung hình phạt thứ hai: Áp dụng đối với những trường hợp che giấu tội phạm khi người phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che, cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có hành vi tương tự nhằm giúp đỡ người phạm tội, mức phạt tù được nâng lên từ 02 năm đến 07 năm.

Khi tiến hành xét xử, Tòa án sẽ căn cứ vào những quy định trên, đồng thời xem xét các yếu tố khác như bản chất hành vi, mức độ tác hại xã hội, nhân thân người phạm tội cùng các tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng để quyết định mức hình phạt cụ thể.

 

Những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với người che giấu tội phạm

Theo Điều 51 Bộ luật Hình sự, có tới 22 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định, trong đó những tình tiết thường gặp áp dụng cho người phạm tội che giấu tội phạm bao gồm:

  • Người phạm tội chủ động sửa chữa hậu quả, bồi thường thiệt hại hoặc có các biện pháp khắc phục tổn thất.

  • Hành vi phạm tội xảy ra trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng.

  • Người phạm tội phạm lần đầu và hành vi thuộc trường hợp ít nghiêm trọng.

  • Người phạm tội tự giác ra đầu thú.

  • Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải và hợp tác với cơ quan điều tra.

Bên cạnh đó, theo quy định, Tòa án còn có thể căn cứ vào việc đầu thú hoặc các tình tiết khác để quyết định giảm nhẹ hình phạt, tuy nhiên cần phải ghi rõ lý do trong bản án. Một điểm đặc biệt cần lưu ý là người thân trong gia đình của người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự trừ khi tội phạm liên quan đến an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng.

 

Các yếu tố giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Các yếu tố giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Người phạm tội che giấu tội phạm có thể được hưởng án treo không?

Án treo là một trong những hình thức xử lý có điều kiện cho phép người bị kết án phạt tù được hoãn thi hành án dưới sự giám sát, giáo dục của cơ quan chức năng. Điều 65 Bộ luật Hình sự và Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn chi tiết các điều kiện để được hưởng án treo như sau:

  • Người bị kết án có mức phạt tù không quá 03 năm.

  • Có nhân thân tốt, không có tiền án tiền sự hoặc có tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đáng kể.

  • Có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ trong đó có một tình tiết quy định tại khoản 1 Điều 51 BLHS và không có tình tiết tăng nặng.

  • Có nơi cư trú rõ ràng, ổn định hoặc nơi làm việc để cơ quan có thẩm quyền theo dõi, giám sát.

  • Xét thấy người phạm tội có khả năng cải tạo, việc cho hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội và không làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự.

Như vậy, người phạm tội che giấu tội phạm có thể được xem xét cho hưởng án treo nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên.

 

Giải đáp những thắc mắc phổ biến liên quan đến tội che giấu tội phạm

  • “Che giấu dấu vết, tang vật của tội phạm” là gì?

    Đây là hành vi xóa bỏ, làm thay đổi hoặc cất giấu các bằng chứng vật chất như công cụ phạm tội, tài sản bị chiếm đoạt, dấu vân tay hoặc những chứng cứ khác nhằm gây khó khăn cho việc điều tra. Ví dụ: lau dọn hiện trường, đem cất giấu hung khí.

  • Ý nghĩa của yếu tố “không hứa hẹn trước” trong cấu thành tội che giấu tội phạm?

    Yếu tố này nhằm phân biệt tội che giấu với vai trò đồng phạm, vì nếu có sự thỏa thuận trước về việc che giấu, người đó có thể bị coi là đồng phạm với vai trò giúp sức trong vụ án gốc.

  • Phân biệt tội che giấu tội phạm và tội không tố giác tội phạm

    Tội che giấu đòi hỏi hành vi tích cực cản trở điều tra sau khi biết tội phạm đã xảy ra, trong khi tội không tố giác chỉ là hành vi không báo cáo với cơ quan chức năng về tội phạm mà mình biết mà không có hành động che giấu cụ thể.

  • Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng nào không được miễn trừ trách nhiệm khi người thân che giấu?

    Bao gồm các tội xâm phạm an ninh quốc gia và những tội có mức hình phạt cao nhất từ 15 năm tù trở lên, tù chung thân hoặc tử hình theo quy định.

  • Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội che giấu tội phạm là bao lâu?

    Thông thường là 10 năm kể từ khi hành vi phạm tội được thực hiện, áp dụng cho cả hai khung hình phạt.

  • Hành vi che giấu tội phạm không thành công có bị truy cứu trách nhiệm không?

    Việc có đạt được mục đích che giấu hay không không quyết định, chỉ cần thực hiện hành vi che giấu sau khi biết tội phạm đã xảy ra là đủ căn cứ truy cứu.

  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để che giấu tội phạm là gì?

    Là việc sử dụng quyền lực, vị trí công tác để cản trở điều tra như làm sai lệch hồ sơ, ra lệnh trái pháp luật nhằm bảo vệ người phạm tội.

  • Che giấu tội phạm có thể bị xem là đồng phạm không?

    Nếu có thỏa thuận, bàn bạc hoặc hứa hẹn che giấu trước hoặc trong quá trình phạm tội, người đó có thể bị truy cứu với vai trò đồng phạm.

  • Người bị ép buộc che giấu tội phạm có phải chịu trách nhiệm?

    Nếu bị cưỡng ép hoặc đe dọa và không thể hành động khác, có thể được xem xét tình trạng cấp thiết, phòng vệ chính đáng hoặc các tình tiết giảm nhẹ khác.

 

Dịch vụ luật sư bào chữa trong vụ án che giấu tội phạm

Chúng tôi cung cấp các dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp liên quan đến tội che giấu tội phạm, bao gồm:

  • Tư vấn, xây dựng chiến lược bào chữa cho bị can, bị cáo.

  • Tư vấn các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự.

  • Thu thập, đánh giá chứng cứ, tài liệu chứng minh tình tiết giảm nhẹ.

  • Hướng dẫn quy trình xin hưởng án treo.

  • Hỗ trợ tham gia lấy lời khai, hỏi cung, bảo vệ quyền lợi của khách hàng.

  • Đại diện làm việc với cơ quan tiến hành tố tụng.

  • Soạn thảo các văn bản tố tụng cần thiết.

  • Tham gia trực tiếp tại phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm.

Luật sư bào chữa tội che giấu tội phạm
Luật sư bào chữa tội che giấu tội phạm

Tội che giấu tội phạm là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, có thể dẫn đến hình phạt từ 6 tháng đến 7 năm tù tùy thuộc vào tính chất và mức độ vi phạm. Tuy nhiên, nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật, người phạm tội có thể được xem xét giảm nhẹ hoặc hưởng án treo. Để được tư vấn và hỗ trợ giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến tội danh này, Quý khách hàng vui lòng liên hệ với đội ngũ luật sư hình sự chuyên nghiệp của Long Phan PMT qua hotline 1900636387. Chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn nhanh chóng, chính xác và hiệu quả, giúp Quý khách hàng vượt qua khó khăn một cách thuận lợi và đúng pháp luật.

>>> Xem thêm:

Comentarios


bottom of page