top of page

CÁC TRƯỜNG HỢP NÀO ĐƯƠNG SỰ CÓ QUYỀN KHỞI KIỆN LẠI VỤ ÁN DÂN SỰ?

  • luatlongphan
  • May 6
  • 6 min read

Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định rõ ràng về các trường hợp trong đó đương sự có quyền khởi kiện lại vụ án dân sự. Điều này có nghĩa là, mặc dù đã bị trả lại đơn khởi kiện hoặc vụ án đã được giải quyết, đương sự vẫn có thể thực hiện quyền khởi kiện lại trong những điều kiện nhất định. Bài viết dưới đây sẽ phân tích chi tiết về những trường hợp đương sự có quyền khởi kiện lại, cũng như các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền này theo quy định của pháp luật hiện hành.

 


Trường hợp đương sự có quyền khởi kiện lại
Trường hợp đương sự có quyền khởi kiện lại

Những Trường Hợp Bị Trả Lại Đơn Khởi Kiện

Theo khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Thẩm phán có quyền quyết định trả lại đơn khởi kiện khi xảy ra một trong các trường hợp dưới đây:

  1. Người khởi kiện không có quyền khởi kiện hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự.

  2. Chưa đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật để có thể khởi kiện.

  3. Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  4. Người khởi kiện không nộp tiền tạm ứng án phí trong thời gian quy định, trừ khi có lý do chính đáng như được miễn án phí hoặc gặp trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng.

  5. Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

  6. Người khởi kiện không thực hiện yêu cầu của Thẩm phán về việc sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện.

  7. Người khởi kiện tự nguyện rút lại đơn khởi kiện.

 

Trường Hợp Đương Sự Có Quyền Khởi Kiện Lại Vụ Án Dân Sự

Theo quy định tại khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, đương sự có quyền khởi kiện lại vụ án dân sự nếu không còn thuộc trường hợp bị trả lại đơn khởi kiện hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Cụ thể, những trường hợp đương sự có quyền khởi kiện lại bao gồm:

  1. Người khởi kiện đã đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự và có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

  2. Những yêu cầu liên quan đến ly hôn, thay đổi quyền nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người giám hộ hoặc các vụ án về đòi tài sản, đòi lại nhà đất, đòi quyền sử dụng đất mà Tòa án trước đó chưa chấp nhận nhưng theo pháp luật, đương sự vẫn có quyền khởi kiện lại.

  3. Đã có đủ điều kiện để khởi kiện theo quy định của pháp luật.

  4. Các trường hợp khác do pháp luật quy định cho phép khởi kiện lại.

Ngoài ra, theo Điều 7 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, nếu vụ án đã được thụ lý nhưng sau đó bị đình chỉ vì lý do người khởi kiện rút yêu cầu hoặc nguyên đơn vắng mặt không lý do sau hai lần triệu tập, thì đương sự cũng có quyền nộp lại đơn khởi kiện.

Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP tại Điều 7 còn chỉ rõ một số trường hợp khác mà đương sự có quyền khởi kiện lại, bao gồm:

  1. Vụ án tranh chấp thừa kế tài sản mà trước ngày 01-01-2017, Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện hoặc đình chỉ vụ án do hết thời hiệu khởi kiện, nhưng theo quy định mới tại Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện vẫn còn, đương sự có quyền khởi kiện lại.

  2. Vụ án về chia tài sản chung là di sản thừa kế, mặc dù đã hết thời hạn 10 năm nhưng vẫn có thể khởi kiện lại nếu thời hiệu khởi kiện theo luật mới vẫn còn.

  3. Trường hợp vụ án bị đình chỉ vì không xác định được địa chỉ của bị đơn, nếu sau đó đương sự cung cấp đầy đủ thông tin về nơi cư trú của người bị kiện hoặc các bên có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, thì có thể khởi kiện lại vụ án.

 

Khởi Kiện Lại Hay Khiếu Nại Khi Bị Trả Lại Đơn Khởi Kiện?

Khi bị trả lại đơn khởi kiện, đương sự có thể thực hiện khởi kiện lại trong những trường hợp nhất định, theo quy định tại khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và Điều 7 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP. Tuy nhiên, nếu việc trả lại đơn khởi kiện là trái pháp luật, tức là không thuộc một trong các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và làm ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của đương sự, người khởi kiện có quyền khiếu nại về việc trả lại đơn. Quy trình khiếu nại được quy định tại Điều 194 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

 


Khiếu nại khi bị trả lại đơn khởi kiện
Khiếu nại khi bị trả lại đơn khởi kiện

Dịch Vụ Tư Vấn Khởi Kiện Lại Và Tham Gia Tố Tụng Tại Tòa Án

  • Tư vấn về các trường hợp bị trả lại đơn khởi kiện và quyền khởi kiện lại.

  • Hướng dẫn và tư vấn giải quyết khi bị trả lại đơn khởi kiện.

  • Tư vấn về thủ tục và thực hiện khởi kiện lại khi đương sự đủ điều kiện.

  • Luật sư đại diện hoặc tham gia giải quyết tranh chấp dân sự liên quan đến hợp đồng, đất đai, hôn nhân gia đình, thừa kế,…

  • Tư vấn về nghĩa vụ và hợp đồng dân sự, các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.

  • Soạn thảo đơn khởi kiện, hợp đồng dân sự, hợp đồng đất đai, doanh nghiệp, thương mại,...

  • Tư vấn về thời gian, thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng, thừa kế, đất đai,...

  • Cung cấp các dịch vụ pháp lý liên quan khác.

 

Hỏi Đáp Về Quyền Khởi Kiện Lại Của Đương Sự Trong Vụ Án Dân Sự

Quy Trình Nộp Lại Đơn Khởi Kiện Là Gì?

Quy trình nộp lại đơn khởi kiện tương tự như thủ tục khởi kiện ban đầu. Đương sự phải chuẩn bị và nộp đơn khởi kiện cùng các tài liệu, chứng cứ liên quan cho Tòa án có thẩm quyền. Các thủ tục chi tiết được quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Có Thời Hạn Cụ Thể Cho Việc Khởi Kiện Lại Không?

Pháp luật hiện hành không quy định một thời hạn riêng biệt cho việc khởi kiện lại sau khi đã khắc phục lý do bị trả lại đơn hoặc bị đình chỉ. Tuy nhiên, việc khởi kiện lại vẫn phải tuân thủ thời hiệu khởi kiện chung của vụ việc.

“Người Khởi Kiện Không Có Quyền Khởi Kiện” Nghĩa Là Gì?

Điều này có nghĩa là cơ quan, tổ chức, cá nhân không đủ quyền hoặc không đủ điều kiện để thực hiện hành động khởi kiện đối với vụ án đó.

Chưa Đủ Điều Kiện Khởi Kiện Là Gì?

Đây là trường hợp khi người khởi kiện không đáp ứng đủ các điều kiện cần thiết để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc, theo quy định của pháp luật.

Trả Lại Đơn Khởi Kiện Và Đình Chỉ Giải Quyết Vụ Án Khác Nhau Như Thế Nào?

Trả lại đơn khởi kiện xảy ra khi Tòa án chưa thụ lý vụ án, còn đình chỉ giải quyết vụ án là khi Tòa án đã thụ lý nhưng sau đó quyết định dừng việc giải quyết vì lý do hợp pháp.

Khởi Kiện Lại Khác Kháng Cáo Bản Án Như Thế Nào?

Khởi kiện lại chỉ áp dụng trong trường hợp vụ án chưa được giải quyết bằng bản án có hiệu lực, trong khi kháng cáo là quyền yêu cầu Tòa án cấp trên xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực.

 


Luật sư tư vấn khởi kiện lại và tham gia tố tụng tại Tòa án
Luật sư tư vấn khởi kiện lại và tham gia tố tụng tại Tòa án

Bài viết đã cung cấp một cái nhìn toàn diện về các trường hợp đương sự có quyền khởi kiện lại vụ án dân sự theo Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và các quy định liên quan. Việc hiểu rõ các quy định này giúp đương sự bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình một cách tốt nhất. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý về thủ tục khởi kiện lại, khiếu nại hay các vấn đề tố tụng dân sự khác, đừng ngần ngại liên hệ với Long Phan PMT qua tổng đài 1900636387. Chúng tôi cam kết mang đến dịch vụ pháp lý “Tận tâm – Uy tín – Hiệu quả”.

>>> Xem thêm:

Comments


bottom of page