QUYỀN ĐÒI LẠI ĐẤT TẶNG CHO CÓ ĐIỀU KIỆN VÀ HƯỚNG DẪN THỦ TỤC THỰC HIỆN
- luatlongphan
- 7 hours ago
- 5 min read
Pháp luật Việt Nam hoàn toàn thừa nhận quyền đòi lại đất đã tặng cho có điều kiện khi bên nhận không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Căn cứ Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015, người tặng cho có quyền yêu cầu trả lại tài sản và bồi thường thiệt hại nếu bên nhận tặng cho vi phạm nghĩa vụ đã được thỏa thuận. Quyền này được bảo vệ thông qua các thủ tục pháp lý mà người tặng cho cần nắm rõ để bảo vệ lợi ích hợp pháp. Bài viết sau đây sẽ cung cấp các thông tin về điều kiện để đòi lại đất khi đã tặng cho kèm điều kiện.
Các điều kiện để đòi lại đất tặng cho
Việc yêu cầu trả lại đất không phải lúc nào cũng thành công, mà phụ thuộc vào các yếu tố pháp lý cơ bản, bao gồm tính hợp pháp của hợp đồng và chứng minh được việc bên nhận tặng cho vi phạm nghĩa vụ.
Hợp đồng tặng cho phải hợp lệ về hình thức và nội dung
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất chỉ có hiệu lực nếu tuân thủ đầy đủ các quy định về hình thức. Theo Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng tặng cho bất động sản phải được lập bằng văn bản và được công chứng hoặc chứng thực.
Ngoài hình thức, hợp đồng còn phải đáp ứng các yêu cầu tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, gồm:
Chủ thể tham gia giao dịch có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
Sự tham gia của các bên hoàn toàn tự nguyện;
Mục đích và nội dung của giao dịch không trái pháp luật, không vi phạm đạo đức xã hội.
Về nội dung, hợp đồng cần nêu rõ điều kiện mà bên nhận tặng cho phải thực hiện. Điều 462 BLDS 2015 cho phép người tặng cho yêu cầu bên nhận thực hiện nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Trường hợp hợp đồng không hợp lệ (ví dụ không công chứng hoặc chứng thực), người tặng cho có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu và đòi lại quyền sử dụng đất.
Điều kiện tặng cho phải hợp pháp và khả thi
Điều kiện tặng cho cần phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội theo khoản 1 Điều 462 BLDS 2015. Thường gặp trong thực tế là các điều kiện chăm sóc cha mẹ, nuôi dưỡng con cái, hoặc thực hiện nghĩa vụ gia đình.
Điều kiện phải rõ ràng, cụ thể và có khả năng thực hiện. Ví dụ, cha mẹ tặng đất cho con với điều kiện con chăm sóc, phụng dưỡng họ khi già yếu. Nếu con không thực hiện, cha mẹ có quyền yêu cầu đòi lại đất và bồi thường thiệt hại. Tòa án sẽ đánh giá tính hợp lý và khả năng thực hiện của điều kiện để quyết định việc đòi lại tài sản.
CSPL: Khoản 1 Điều 462 BLDS 2015: “Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.”
Vi phạm nghĩa vụ của bên nhận tặng cho
Yếu tố quyết định để đòi lại đất là bên nhận không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết. Theo Khoản 3 Điều 462 BLDS 2015, nếu nghĩa vụ sau tặng cho không được thực hiện, người tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường.
Người tặng cho cần chứng minh việc vi phạm nghĩa vụ là rõ ràng và nghiêm trọng. Các bằng chứng có thể bao gồm lời khai nhân chứng, văn bản, hình ảnh, hoặc tài liệu liên quan. Việc vi phạm phải do lỗi của bên nhận tặng cho, không phải do sự kiện bất khả kháng hoặc lỗi của bên tặng cho.
CSPL: Khoản 3 Điều 462 BLDS 2015: “Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”
Thủ tục đòi lại đất tặng cho có điều kiện
Thông báo vi phạm và yêu cầu trả lại đất
Bước đầu tiên là gửi thông báo bằng văn bản đến bên nhận tặng cho, nêu rõ nghĩa vụ đã vi phạm và thời hạn khắc phục. Thông báo có thể gửi trực tiếp, ký nhận, hoặc qua bưu điện có xác nhận.
Nếu bên nhận không thực hiện, người tặng cho cần lưu giữ chứng cứ gồm hợp đồng, văn bản trao đổi, lời khai nhân chứng và các tài liệu khác để làm căn cứ khởi kiện.
Việc thông báo trước khi khởi kiện thể hiện thiện chí và được Tòa án xem xét khi xác định mức bồi thường.
Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền
Nếu không đạt thỏa thuận, người tặng cho có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú hoặc nơi thực hiện hợp đồng (Điều 39 và Điều 40 BLTTDS 2015).
Thời hiệu khởi kiện: 03 năm kể từ khi phát hiện vi phạm (Điều 429 BLDS 2015).
Hồ sơ khởi kiện: Đơn khởi kiện (theo mẫu số 23 – DS), bản sao hợp đồng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chứng cứ vi phạm, giấy tờ cá nhân, giấy ủy quyền nếu có.
Trong trường hợp không có đủ tài liệu kèm theo đơn, người khởi kiện có thể nộp tài liệu hiện có và bổ sung theo yêu cầu Tòa án.
Theo Chương XII–XVII BLTTDS 2015, trình tự cơ bản gồm:
Nộp hồ sơ khởi kiện;
Tòa tiếp nhận và xử lý đơn;
Thụ lý vụ án;
Chuẩn bị xét xử sơ thẩm;
Xét xử sơ thẩm;
Xét xử phúc thẩm nếu có kháng cáo hoặc kháng nghị.
Người khởi kiện phải nộp tạm ứng án phí, có thể được miễn giảm nếu thuộc diện chính sách. Thời hạn chuẩn bị xét xử thường là 02–04 tháng, có thể gia hạn trong trường hợp phức tạp hoặc bất khả kháng.

Dịch vụ tư vấn đòi lại đất tặng cho có điều kiện
Long Phan PMT cung cấp dịch vụ tư vấn và đại diện pháp lý, bao gồm:
Phân tích hợp đồng và đánh giá khả năng đòi lại đất;
Soạn thảo văn bản pháp lý, thông báo vi phạm, đơn khởi kiện;
Hướng dẫn thu thập, công chứng và chứng thực chứng cứ;
Đại diện khách hàng tại Tòa án, bảo vệ quyền lợi hợp pháp.

Việc đòi lại đất tặng cho có điều kiện được pháp luật bảo vệ khi bên nhận không thực hiện nghĩa vụ. Thực hiện quyền này đòi hỏi tuân thủ đúng trình tự, thủ tục và có đầy đủ chứng cứ. Long Phan PMT cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả, giúp Quý khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan một cách thuận lợi và đúng quy định. Liên hệ ngay hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí.
>>> Xem thêm:




Comments