KHUNG HÌNH PHẠT ÁP DỤNG ĐỐI VỚI TỘI THAM Ô TRONG CÁC CÔNG TY NGOÀI QUỐC DOANH
- luatlongphan
- 3 days ago
- 9 min read
Tội tham ô tài sản trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước là một hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, gây tổn hại lớn đến tài sản cũng như uy tín của doanh nghiệp, làm suy giảm niềm tin của xã hội vào hoạt động kinh tế tư nhân. Trong phạm vi bài viết này, Luật Long Phan PMT sẽ cùng Quý độc giả tìm hiểu một cách toàn diện, chi tiết về các quy định pháp lý, các khung hình phạt áp dụng đối với tội tham ô trong công ty ngoài quốc doanh, các tình tiết ảnh hưởng đến mức án, cũng như các vấn đề pháp lý liên quan khác nhằm cung cấp cái nhìn đầy đủ, chính xác nhất.
Các mức án đối với tội tham ô trong doanh nghiệp, tổ chức ngoài quốc doanh quy định tại Điều 353 BLHS 2015
Khác với Bộ luật Hình sự 1999, trong đó chỉ xử lý trách nhiệm hình sự đối với hành vi tham ô của cán bộ, công chức, viên chức trong các doanh nghiệp, tổ chức nhà nước, Bộ luật Hình sự năm 2015 đã mở rộng phạm vi đối tượng chịu trách nhiệm hình sự về tội tham ô, bao gồm cả những người giữ chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước. Điều này được quy định rõ ràng tại khoản 6, Điều 353 BLHS 2015.
Theo đó, người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh mà lợi dụng nhiệm vụ được giao để chiếm đoạt tài sản của doanh nghiệp sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các mức án cụ thể được quy định tương ứng với giá trị tài sản bị chiếm đoạt và tính chất hành vi. Cụ thể như sau:
Khung hình phạt thứ nhất: Áp dụng mức phạt tù từ 2 năm đến 7 năm. Khung hình phạt này dành cho các trường hợp chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng, hoặc chiếm đoạt dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc các trường hợp nghiêm trọng như đã từng bị xử lý kỷ luật, hoặc đã từng bị kết án về các tội liên quan mà chưa được xóa án tích nhưng vẫn tiếp tục vi phạm.
Khung hình phạt thứ hai: Mức phạt tù từ 7 năm đến 15 năm dành cho những hành vi tham ô có tổ chức, sử dụng thủ đoạn tinh vi, phạm tội nhiều lần, chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng. Ngoài ra, mức án này còn áp dụng khi tài sản bị chiếm đoạt dùng cho các mục đích đặc biệt như quỹ xóa đói giảm nghèo, trợ cấp người có công, các quỹ hỗ trợ thiên tai, dịch bệnh hoặc vùng kinh tế khó khăn. Đồng thời, mức án này cũng áp dụng khi hành vi tham ô gây thiệt hại tài sản từ 1 tỷ đến dưới 3 tỷ đồng hoặc ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong doanh nghiệp.
Khung hình phạt thứ ba: Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm cho những trường hợp chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 500 triệu đến dưới 1 tỷ đồng, hoặc gây thiệt hại tài sản từ 3 tỷ đến dưới 5 tỷ đồng. Đồng thời, hành vi này phải gây ra ảnh hưởng xấu nghiêm trọng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc dẫn đến doanh nghiệp, tổ chức bị phá sản hoặc phải ngừng hoạt động.
Khung hình phạt cao nhất (khung thứ tư): Phạt tù từ 20 năm đến tù chung thân hoặc tử hình đối với những hành vi chiếm đoạt tài sản trị giá 1 tỷ đồng trở lên, hoặc gây thiệt hại tài sản từ 5 tỷ đồng trở lên.
Ngoài hình phạt chính là tù, người phạm tội còn có thể bị áp dụng các hình phạt bổ sung như cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 1 đến 5 năm, phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng, đồng thời có thể bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản liên quan đến hành vi phạm tội.
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc xác định mức án trong xét xử tội tham ô trong công ty ngoài quốc doanh
Khi đưa ra quyết định mức án cuối cùng đối với người phạm tội tham ô trong công ty ngoài quốc doanh, Hội đồng xét xử không chỉ căn cứ vào giá trị tài sản chiếm đoạt mà còn xem xét các tình tiết giảm nhẹ và tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự để đảm bảo việc xử lý phù hợp, công bằng và đúng người đúng tội.
Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ được quy định chi tiết tại khoản 1, Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) bao gồm:
Người phạm tội đã tích cực ngăn chặn hoặc làm giảm bớt hậu quả do tội phạm gây ra;
Tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả sau khi phạm tội;
Phạm tội do hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình gây ra;
Tự thú, thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
Hợp tác tích cực với cơ quan có thẩm quyền trong quá trình điều tra, xử lý vụ án;
Đã lập công chuộc tội hoặc có thành tích xuất sắc trong công tác, học tập, sản xuất, chiến đấu;
Người phạm tội có công lao với cách mạng hoặc là thân nhân của liệt sĩ.
Những tình tiết này nếu được chứng minh sẽ giúp giảm nhẹ mức án hoặc thậm chí có thể xem xét cho hưởng án treo trong một số trường hợp phù hợp.
Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
Bên cạnh các tình tiết giảm nhẹ, Hội đồng xét xử cũng cần lưu ý các yếu tố làm tăng mức độ nghiêm trọng của tội phạm được quy định tại khoản 1, Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015, bao gồm:
Phạm tội có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp;
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội.
Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 52 BLHS 2015, các tình tiết đã được coi là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt (như phạm tội nhiều lần, có tổ chức...) thì không được coi là tình tiết tăng nặng nữa trong quá trình lượng hình.
Ví dụ cụ thể, hành vi phạm tội nhiều lần đã được xác định là tình tiết định khung hình phạt theo điểm c khoản 2 Điều 353 BLHS nên sẽ không được Hội đồng xét xử coi là tình tiết tăng nặng khi quyết định mức án.
Các tình tiết nhân thân ảnh hưởng đến mức án
Ngoài ra, Hội đồng xét xử còn phải xem xét các yếu tố về nhân thân người phạm tội theo Điều 50 BLHS 2015, bao gồm:
Người phạm tội có thân nhân là người có công với cách mạng, liệt sĩ, hoặc bản thân là người có thành tích xuất sắc;
Người phạm tội là người tàn tật với tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên do tai nạn lao động hoặc công tác;
Người bị hại cũng có lỗi hoặc thiệt hại xuất phát từ lỗi của người thứ ba;
Gia đình người phạm tội tự nguyện bồi thường thiệt hại;
Người bị hại hoặc đại diện hợp pháp xin giảm nhẹ hình phạt cho người phạm tội trong trường hợp chỉ gây thiệt hại về tài sản;
Phạm tội trong hoàn cảnh cấp bách, đột xuất phục vụ công tác, như chống thiên tai, cứu trợ khẩn cấp.
Tùy từng trường hợp cụ thể, Hội đồng xét xử có thể áp dụng thêm các tình tiết khác làm căn cứ giảm nhẹ trách nhiệm hình sự nhưng phải được ghi rõ trong bản án.

Quy trình và thời điểm quyết định mức án đối với tội tham ô trong công ty ngoài quốc doanh
Quá trình xử lý vụ án hình sự nói chung và đối với tội tham ô nói riêng gồm ba giai đoạn chính: điều tra, truy tố và xét xử.
Giai đoạn điều tra: Cơ quan điều tra tiến hành xác minh, làm rõ hành vi phạm tội, thu thập chứng cứ và kết luận điều tra nhằm xác định bị can có phạm tội hay không.
Giai đoạn truy tố: Viện kiểm sát căn cứ vào kết luận điều tra để đề nghị mức khung hình phạt theo quy định của pháp luật đối với bị can.
Giai đoạn xét xử: Hội đồng xét xử sẽ xem xét toàn diện hồ sơ vụ án, đánh giá tội danh, xem xét tính khách quan và sự phù hợp của khung hình phạt được đề nghị. Đồng thời, Hội đồng xét xử cân nhắc các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự để quyết định hình phạt cuối cùng cho bị cáo.
Sau khi bản án sơ thẩm được tuyên, theo quy định tại khoản 1, Điều 333 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, trong vòng 15 ngày kể từ ngày tuyên án hoặc ngày nhận được bản án (trường hợp bị cáo vắng mặt), bị cáo có quyền kháng cáo toàn bộ hoặc một phần bản án sơ thẩm. Nội dung kháng cáo có thể liên quan đến việc không đồng ý với mức hình phạt mà Tòa án cấp sơ thẩm đã quyết định.
Dịch vụ tư vấn pháp lý của Luật Long Phan PMT
Hiểu rõ những rủi ro và hậu quả nghiêm trọng của tội tham ô trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh, Luật Long Phan PMT cam kết đồng hành cùng Quý doanh nghiệp và cá nhân trong việc phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi tham ô, cũng như bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Quý khách trước pháp luật.
Chúng tôi cung cấp các dịch vụ pháp lý chuyên sâu, bao gồm:
Tư vấn pháp luật hình sự về tội tham ô: Phân tích chi tiết các quy định của pháp luật liên quan đến tội tham ô, giúp khách hàng hiểu rõ quyền và nghĩa vụ, các khung hình phạt và hậu quả pháp lý khi phạm tội.
Hỗ trợ phòng ngừa tham ô trong doanh nghiệp: Soạn thảo, rà soát các quy chế, quy trình nội bộ nhằm tăng cường kiểm soát, giám sát tài sản, giảm thiểu rủi ro tham ô xảy ra trong hoạt động doanh nghiệp.
Bảo vệ quyền lợi khi bị cáo buộc tham ô: Đại diện khách hàng tham gia các thủ tục tố tụng, từ giai đoạn điều tra, truy tố đến xét xử; tư vấn chiến lược pháp lý để giảm nhẹ hình phạt hoặc bảo vệ quyền lợi tối đa cho người bị cáo buộc.
Hỗ trợ giải quyết tranh chấp liên quan đến tài sản trong doanh nghiệp: Tư vấn và đại diện giải quyết các tranh chấp dân sự, hành chính phát sinh liên quan đến tài sản bị chiếm đoạt hoặc tranh chấp do nghi vấn tham ô.
Tư vấn và hỗ trợ kháng cáo, kháng nghị bản án: Hướng dẫn khách hàng thủ tục kháng cáo, kháng nghị khi không đồng ý với quyết định của Tòa án sơ thẩm hoặc phúc thẩm về tội tham ô.

Tội tham ô tài sản trong các công ty ngoài quốc doanh được Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định rõ ràng về đối tượng chịu trách nhiệm hình sự, khung hình phạt và các tình tiết ảnh hưởng đến mức án. Việc xác định mức án tùy thuộc vào giá trị tài sản chiếm đoạt, tính chất hành vi phạm tội cũng như các yếu tố nhân thân, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ. Việc hiểu rõ các quy định pháp luật giúp các doanh nghiệp tự bảo vệ tài sản của mình, đồng thời là cơ sở để các cơ quan tiến hành tố tụng xử lý nghiêm minh những hành vi tham ô nhằm răn đe và phòng ngừa tội phạm. Nếu Quý độc giả cần tư vấn chi tiết hơn về quy trình xử lý hoặc các vấn đề pháp lý khác liên quan, Luật Long Phan PMT luôn sẵn sàng hỗ trợ với đội ngũ chuyên gia pháp lý giàu kinh nghiệm. Liên hệ ngay hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí.
>>> Xem thêm:
Comments