top of page

HƯỚNG DẪN CHI TIẾT VỀ THỦ TỤC KHỞI KIỆN HÀNH VI KHÔNG HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

  • luatlongphan
  • May 14
  • 31 min read

Tranh chấp đất đai luôn là một trong những vấn đề phức tạp và nhạy cảm, đòi hỏi sự giải quyết thấu đáo, công bằng dựa trên các quy định của pháp luật. Trong bối cảnh đó, quy trình hòa giải tại cơ sở đóng vai trò vô cùng quan trọng, là tiền đề cho việc giải quyết các mâu thuẫn liên quan đến đất đai một cách hiệu quả, giảm tải áp lực cho các cơ quan xét xử. Khi vấp phải tình trạng cơ quan có trách nhiệm từ chối hoặc không tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai theo luật định, người dân hoàn toàn có quyền thực hiện hành vi pháp lý là khởi kiện hành chính để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Bài viết này sẽ đi sâu vào phân tích một cách toàn diện về các trường hợp mà việc hòa giải tranh chấp đất đai là bắt buộc, đồng thời cung cấp cái nhìn chi tiết về trình tự, thủ tục khởi kiện hành vi không hòa giải của cơ quan hành chính, cụ thể là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, theo đúng các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam.

 


Thủ tục khởi kiện hành vi không hòa giải của cơ quan hành chính
Thủ tục khởi kiện hành vi không hòa giải của cơ quan hành chính

Cơ Sở Pháp Lý Xác Định Hành Vi Không Hòa Giải Tranh Chấp Đất Đai

Trước khi quyết định tiến hành các bước khởi kiện về hành vi không tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai, điều cực kỳ quan trọng là Quý khách hàng cần nắm vững các căn cứ pháp lý vững chắc để nhận diện rõ ràng hành vi vi phạm của cơ quan hành chính. Luật Đất đai cùng các văn bản hướng dẫn đã quy định cụ thể về trách nhiệm tổ chức hòa giải của cơ quan nhà nước trong các vụ việc tranh chấp đất đai. Việc xác định một cách chính xác các căn cứ vi phạm này không chỉ giúp người dân đảm bảo quyền lợi chính đáng của mình mà còn nâng cao khả năng thành công trong vụ kiện.

Các Trường Hợp Bắt Buộc Phải Hòa Giải Tại UBND Cấp Xã

Việc hòa giải tại cấp xã là một điều kiện tiên quyết trong một số loại tranh chấp đất đai nhất định trước khi các bên có quyền đưa vụ việc ra Tòa án hoặc yêu cầu cơ quan hành chính cấp cao hơn giải quyết.

  • Đối với tranh chấp "ai là người có quyền sử dụng đất":

Căn cứ Khoản 2 Điều 236 Luật Đất đai năm 2024 (có hiệu lực từ 01/01/2025) đã khẳng định rõ ràng rằng, trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định tại Điều 236 của Luật này, các bên có tranh chấp bắt buộc phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

Sự bắt buộc này còn được củng cố bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Nghị quyết này quy định rằng, đối với các tranh chấp về quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định của pháp luật về đất đai, vụ việc sẽ được xác định là chưa đủ điều kiện khởi kiện theo điểm b Khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Do đó, nếu tranh chấp thuộc loại "ai là người có quyền sử dụng đất" và không được hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp, người dân sẽ không có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án hoặc yêu cầu Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện giải quyết. Đây là một rào cản tố tụng quan trọng cần lưu ý.

  • Đối với các loại tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất:

Khác với loại tranh chấp trên, đối với các tranh chấp khác không phải là xác định "ai là người có quyền sử dụng đất" mà chỉ liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất, tranh chấp liên quan đến hợp đồng chuyển nhượng, mua bán, tặng cho quyền sử dụng đất, v.v... thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện bắt buộc để khởi kiện vụ án. Điều này có nghĩa là, đối với những trường hợp này, các bên có thể trực tiếp nộp đơn khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền mà không cần phải trải qua bước hòa giải tại cơ sở.

Các Căn Cứ Chính Để Xác Định Hành Vi Không Hòa Giải Tranh Chấp Đất Đai

Mặc dù Luật Đất đai không quy định chi tiết về các căn cứ cụ thể để khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai, nhưng việc xác định hành vi này có thể dựa trên các quy định chung của pháp luật về tố tụng hành chính và quản lý đất đai.

  • Căn cứ pháp lý tổng quát:

Khoản 1 Điều 105 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 quy định rằng, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính trong trường hợp không đồng ý với quyết định, hành vi đó. Hoặc trong trường hợp đã khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết, hoặc đã được giải quyết nhưng người khiếu nại không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi đó.

Song song đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 237 Luật Đất đai năm 2024, người dân có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai. Do đó, khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã từ chối tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai, người dân hoàn toàn có thể thực hiện quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành vi không chịu hòa giải tranh chấp đất đai này của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.

  • Một số căn cứ thường gặp để xác định hành vi không hòa giải:

    • Đã nhận đơn yêu cầu hòa giải nhưng không xử lý: Đây là trường hợp phổ biến nhất. Khi cơ quan có thẩm quyền, tức là Ủy ban nhân dân cấp xã, đã nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai một cách hợp lệ (có biên nhận đơn nếu nộp trực tiếp, hoặc có vận đơn, phiếu báo phát bưu điện nếu gửi qua đường bưu điện), nhưng sau đó lại không hề tiến hành bất kỳ thủ tục hòa giải nào theo đúng quy định của pháp luật.

    • Quá thời hạn hòa giải theo luật định: Theo điểm c Khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai năm 2024, thời hạn để tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai là không quá 30 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được đơn yêu cầu hòa giải hợp lệ. Nếu quá thời hạn 30 ngày này mà cơ quan có thẩm quyền vẫn chưa tổ chức hòa giải, các bên có quyền khởi kiện hoặc khiếu nại hành vi chậm trễ này.

    • Từ chối hòa giải không đúng quy định: Điểm a Khoản 1 Điều 105 Nghị định 102/2024/NĐ-CP (Dự kiến áp dụng với Luật Đất đai 2024) quy định rằng, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất tranh chấp về việc thụ lý đơn yêu cầu hòa giải. Trường hợp không thụ lý, UBND cấp xã phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Do đó, khi Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối hòa giải mà không tuân thủ đúng trình tự, thủ tục pháp luật (ví dụ: trả lời bằng miệng không có thông báo bằng văn bản, hoặc từ chối với lý do không chính đáng, không phù hợp với quy định pháp luật), thì đây được xem là căn cứ vững chắc để người dân tiến hành khởi kiện.

    • Cố tình kéo dài thời gian hòa giải: Khi có bằng chứng rõ ràng chứng minh được rằng cơ quan hành chính cố tình trì hoãn, kéo dài quy trình hòa giải một cách không có lý do chính đáng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích pháp lý của người dân, thì đây cũng là một căn cứ để khởi kiện. Ví dụ, liên tục yêu cầu bổ sung hồ sơ không cần thiết, trì hoãn việc triệu tập các bên, v.v.

Lưu ý quan trọng: Việc thu thập và lưu trữ một cách cẩn thận các chứng cứ liên quan đến các căn cứ nêu trên là bước đầu tiên và có tính quyết định nhất trong quá trình khởi kiện. Quý khách hàng cần lưu giữ tất cả các văn bản, biên nhận, thông báo, email, hoặc bất kỳ tài liệu nào có liên quan đến việc yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai.

 

Trình Tự Thủ Tục Khởi Kiện Hành Vi Không Hòa Giải Tranh Chấp Đất Đai Mới Nhất

Dựa trên các quy định tại Chương IX Luật Tố tụng hành chính năm 2015, thủ tục khởi kiện hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp xã khi không tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai và thời hạn giải quyết được tiến hành theo các bước chi tiết sau đây:

Bước 1: Gửi Hồ Sơ Khởi Kiện Đến Tòa Án Có Thẩm Quyền

Người khởi kiện có thể lựa chọn một trong các phương thức sau đây để gửi hồ sơ khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án: Người khởi kiện hoặc người đại diện hợp pháp mang hồ sơ đến nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận đơn của Tòa án.

  • Gửi qua dịch vụ bưu chính: Hồ sơ có thể được gửi qua đường bưu điện, tốt nhất là sử dụng dịch vụ bưu gửi bảo đảm hoặc chuyển phát nhanh có xác nhận đã gửi và đã nhận để có bằng chứng về thời điểm gửi.

  • Lập và gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án: Trong thời đại công nghệ số, một số Tòa án đã triển khai cổng thông tin điện tử cho phép người dân nộp đơn khởi kiện và các tài liệu liên quan trực tuyến. Người khởi kiện cần đăng ký tài khoản và tuân thủ hướng dẫn trên cổng thông tin.

Bước 2: Tòa Án Tiếp Nhận Và Xử Lý Đơn Khởi Kiện

  • Phân công Thẩm phán xem xét đơn: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án sẽ phân công một Thẩm phán có kinh nghiệm và đủ năng lực để xem xét đơn khởi kiện.

  • Quyết định của Thẩm phán: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét kỹ lưỡng đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định sau đây:

    • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện: Nếu đơn khởi kiện chưa đầy đủ nội dung theo quy định hoặc còn thiếu sót về hình thức.

    • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án: Nếu đơn khởi kiện hợp lệ và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Việc thụ lý có thể theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 246 của Luật Tố tụng hành chính 2015 (ví dụ: các bên đã thống nhất về việc áp dụng thủ tục rút gọn và cam kết không kháng cáo, hoặc vụ án có tình tiết đơn giản, chứng cứ rõ ràng).

    • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện: Nếu vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án đang thụ lý mà thuộc thẩm quyền của Tòa án khác.

    • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện: Nếu thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 123 của Luật này (ví dụ: người khởi kiện không có quyền khởi kiện, vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, thời hiệu khởi kiện đã hết, v.v.).

Bước 3: Thụ Lý Vụ Án

  • Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí: Sau khi nhận đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, Thẩm phán sẽ thông báo cho người khởi kiện biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong trường hợp người khởi kiện thuộc diện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định, Thẩm phán sẽ thông báo trực tiếp về việc thụ lý vụ án.

  • Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí tại cơ quan thi hành án dân sự và nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.

  • Ngày thụ lý vụ án: Thẩm phán sẽ thụ lý vụ án vào ngày người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án. Trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, ngày thụ lý vụ án là ngày Thẩm phán thông báo cho người khởi kiện biết việc thụ lý.

  • Thông báo về việc thụ lý: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán đã thụ lý vụ án phải thông báo bằng văn bản cho người bị kiện (Chủ tịch UBND cấp xã), người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án. Thông tin này cũng sẽ được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 4: Chuẩn Bị Xét Xử

  • Thời hạn chuẩn bị xét xử: Thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với những vụ án có tính chất phức tạp hoặc phát sinh trở ngại khách quan, Chánh án Tòa án có thể ra quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử một lần, nhưng thời gian gia hạn không quá 02 tháng.

  • Nhiệm vụ và quyền hạn của Thẩm phán trong giai đoạn chuẩn bị xét xử (theo Điều 131 Luật Tố tụng Hành chính 2015):

    • Lập hồ sơ vụ án đầy đủ, bao gồm tất cả tài liệu, chứng cứ đã được thu thập.

    • Yêu cầu đương sự nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ cần thiết, hoặc văn bản ghi ý kiến đối với yêu cầu của người khởi kiện cho Tòa án; yêu cầu người khởi kiện nộp bản sao tài liệu, chứng cứ để Tòa án gửi cho các đương sự khác.

    • Tiến hành xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ theo đúng quy định của Luật này nếu thấy cần thiết để làm rõ các tình tiết của vụ án.

    • Quyết định việc áp dụng, thay đổi, hoặc hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời theo yêu cầu của đương sự hoặc tự mình quyết định nếu thấy cần thiết.

    • Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và tiến hành đối thoại giữa các bên theo quy định của Luật này. Trừ các vụ án theo thủ tục rút gọn và vụ án khiếu kiện về danh sách cử tri.

    • Ra một trong các quyết định sau đây khi kết thúc giai đoạn chuẩn bị xét xử:

      • Đưa vụ án ra xét xử: Nếu vụ án đã đủ điều kiện để xét xử.

      • Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án: Nếu có căn cứ theo quy định của pháp luật (ví dụ: một bên đương sự bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không thể tham gia tố tụng; cần chờ kết quả giải quyết của vụ án khác có liên quan, v.v.).

      • Đình chỉ việc giải quyết vụ án: Nếu có căn cứ theo quy định của pháp luật (ví dụ: người khởi kiện rút đơn khởi kiện; thời hiệu khởi kiện đã hết; vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, v.v.).

Bước 5: Mở Phiên Tòa Sơ Thẩm

  • Thời hạn mở phiên tòa: Theo Điều 149 Luật Tố tụng Hành chính 2015, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải tiến hành mở phiên tòa. Trong trường hợp có lý do chính đáng (ví dụ: cần triệu tập thêm nhân chứng, cần điều tra bổ sung, v.v.), thời hạn mở phiên tòa có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày.

  • Cấp trích lục bản án: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự sẽ được Tòa án cấp trích lục bản án.

  • Cấp, gửi bản án: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải cấp, gửi bản án đầy đủ cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.

  • Cấp, gửi bản án có hiệu lực pháp luật: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị mà không có kháng cáo, kháng nghị nào được thực hiện, Tòa án sẽ cấp, gửi bản án đã có hiệu lực pháp luật cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, và cơ quan cấp trên trực tiếp của người bị kiện.

Bước 6: Kháng Cáo, Kháng Nghị (Nếu Có)

  • Quyền kháng cáo: Theo Điều 206 Luật Tố tụng Hành chính 2015, đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

 


Thủ tục khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai
Thủ tục khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai

Thời Hiệu Khởi Kiện Hành Vi Không Hòa Giải Tranh Chấp Đất Đai

Thời hiệu khởi kiện là một yếu tố pháp lý cực kỳ quan trọng mà người dân cần nắm vững. Theo Khoản 1 Điều 116 Luật Tố tụng hành chính 2015, thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án hành chính nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Nếu thời hạn này kết thúc, người dân sẽ mất quyền khởi kiện tại Tòa án.

Cụ thể, theo điểm a Khoản 2 Điều 116 Luật Tố tụng Hành chính 2015, thời hiệu khởi kiện là 01 năm kể từ ngày người khởi kiện nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính bị kiện. Điều này có nghĩa là, thời hiệu 01 năm sẽ được tính từ các thời điểm sau:

  • Ngày Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối hòa giải bằng văn bản.

  • Ngày kết thúc thời hạn 30 ngày hòa giải theo luật định (điểm c Khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024) mà Ủy ban nhân dân cấp xã không tổ chức hòa giải.

  • Thời điểm người dân nhận thức được hành vi cố tình kéo dài việc tổ chức hòa giải của cơ quan có thẩm quyền và có bằng chứng chứng minh điều đó.

Lưu ý đặc biệt: Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng (ví dụ: thiên tai, địch họa) hoặc trở ngại khách quan khác (ví dụ: bị bệnh nặng không thể đi lại, bị giam giữ không có khả năng thực hiện quyền) làm cho người khởi kiện không thể khởi kiện được trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b Khoản 2 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó sẽ không tính vào thời hiệu khởi kiện.

 

Thẩm Quyền Của Tòa Án Thụ Lý Đơn Kiện Hành Vi Không Hòa Giải Tranh Chấp Đất Đai

Việc xác định đúng Tòa án có thẩm quyền để nộp đơn khởi kiện là vô cùng quan trọng để tránh việc đơn bị trả lại.

  • Cơ sở pháp lý:

Căn cứ Khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai năm 2024, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai.

Đồng thời, theo Khoản 1 Điều 31 Luật Tố tụng Hành chính 2015, Tòa án cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây: Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước đó.

  • Thẩm quyền cụ thể:

Như vậy, dựa trên các quy định nêu trên, Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có Ủy ban nhân dân cấp xã bị kiện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đối với những khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến hòa giải tranh chấp đất đai. Cụ thể bao gồm:

  • Khiếu kiện hành vi không tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

  • Khiếu kiện hành vi không giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu người dân đã khiếu nại hành vi không hòa giải lên Chủ tịch UBND xã).

  • Khiếu kiện Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về việc không tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai (nếu người dân đã khiếu nại và Chủ tịch UBND xã đã có quyết định giải quyết nhưng không đồng ý).

Lưu ý đặc biệt về Tòa án khu vực: Cần lưu ý về dự thảo thành lập Tòa án khu vực theo Kết luận 130-KL/TW của Bộ Chính trị về chủ trương sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp (cấp tỉnh và cấp cơ sở, không tổ chức cấp huyện). Theo đó, trong tương lai, mô hình Tòa án nhân dân cấp huyện có thể sẽ được thay thế bằng Tòa án cấp khu vực, điều này sẽ tác động đến việc xác định thẩm quyền thụ lý vụ án hành chính trong tương lai. Người dân cần cập nhật các quy định pháp luật mới nhất để xác định đúng thẩm quyền.

 

Thành Phần Hồ Sơ Khởi Kiện Hành Vi Không Hòa Giải Tranh Chấp Đất Đai

Việc chuẩn bị một bộ hồ sơ khởi kiện đầy đủ, chính xác và hợp lý là yếu tố then chốt quyết định việc Tòa án có thụ lý vụ án hay không. Người dân cần chuẩn bị kỹ lưỡng các tài liệu, chứng cứ và đơn khởi kiện theo đúng quy định của pháp luật. Theo Khoản 1 Điều 117 Luật Tố tụng Hành chính 2015, khi khởi kiện vụ án hành chính, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải làm đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 118 của Luật này.

Đơn Khởi Kiện

Đơn khởi kiện là văn bản pháp lý quan trọng nhất, phải được soạn thảo đầy đủ các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 118 Luật Tố tụng hành chính 2015, cụ thể như sau:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn: Ghi rõ thời điểm lập đơn.

  • Tòa án được yêu cầu giải quyết vụ án hành chính: Ghi rõ tên Tòa án cấp huyện có thẩm quyền (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện A, tỉnh B).

  • Tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của:

    • Người khởi kiện (bao gồm cả tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp nếu có).

    • Người bị kiện (Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, ghi rõ chức danh và địa chỉ trụ sở cơ quan).

    • Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có và xác định được).

  • Nội dung quyết định hành chính hoặc tóm tắt diễn biến của hành vi hành chính bị kiện: Trình bày rõ việc Chủ tịch UBND cấp xã đã không tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai như thế nào, mô tả chi tiết hành vi đó (ví dụ: không phản hồi đơn, từ chối bằng văn bản không có lý do, quá thời hạn luật định mà không tiến hành hòa giải, v.v.).

  • Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có): Nếu người khởi kiện đã khiếu nại hành vi không hòa giải và Chủ tịch UBND cấp xã đã có quyết định giải quyết khiếu nại nhưng người khởi kiện không đồng ý.

  • Yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết: Nêu rõ yêu cầu của mình đối với Tòa án, ví dụ: "Yêu cầu Tòa án tuyên bố hành vi không tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai của Chủ tịch UBND xã [Tên xã] là trái pháp luật và buộc Chủ tịch UBND xã [Tên xã] phải tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai theo đúng quy định của pháp luật". Nếu có yêu cầu bồi thường thiệt hại, cần nêu rõ và đưa ra căn cứ.

  • Cam đoan về việc không đồng thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại: Khẳng định rằng người khởi kiện không đồng thời nộp đơn khiếu nại vụ việc này lên cấp có thẩm quyền song song với việc khởi kiện tại Tòa án.

Mẫu đơn khởi kiện thường được sử dụng theo mẫu số 01-HC (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao). Người dân nên tìm kiếm mẫu này để đảm bảo tính chính xác về hình thức.

Chứng Cứ Chứng Minh Kèm Theo

Khoản 2 Điều 118 Luật Tố tụng Hành chính 2015 quy định rằng, kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trong trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện tại thời điểm ban đầu, họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Các tài liệu, chứng cứ khác, người khởi kiện phải tự mình bổ sung hoặc bổ sung theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

Các tài liệu, chứng cứ quan trọng cần có bao gồm:

  • Bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu của người yêu cầu khởi kiện (và của người đại diện nếu có).

  • Đơn yêu cầu hòa giải đã nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã.

  • Các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc quyền, lợi ích liên quan đến tranh chấp đất đai (ví dụ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy tờ mua bán, chuyển nhượng, thừa kế, di chúc liên quan đến đất đai đang tranh chấp, các bản vẽ, sơ đồ vị trí đất, v.v.).

  • Các giấy tờ chứng minh Chủ tịch UBND không tổ chức hòa giải hoặc hòa giải không đúng trình tự thủ tục: Đây là phần cốt lõi để chứng minh hành vi bị kiện. Bao gồm:

    • Phiếu nhận đơn yêu cầu hòa giải hoặc vận đơn/phiếu báo phát bưu điện xác nhận Ủy ban nhân dân xã đã nhận được đơn yêu cầu hòa giải.

    • Văn bản từ chối thụ lý đơn yêu cầu hòa giải (nếu có).

    • Văn bản đôn đốc, nhắc nhở cơ quan có thẩm quyền thực hiện hòa giải (nếu người dân đã gửi các văn bản này).

    • Các chứng cứ chứng minh hành vi cố tình kéo dài thời gian hòa giải (ví dụ: email, tin nhắn trao đổi, biên bản các buổi làm việc không hiệu quả, v.v.).

  • Các giấy tờ khác nếu có (ví dụ: văn bản của cơ quan nhà nước khác có liên quan đến vụ việc, biên bản làm việc tại xã, v.v.).

 

Một Số Lưu Ý Quan Trọng Khi Thực Hiện Thủ Tục Khởi Kiện Hành Vi Không Hòa Giải Tranh Chấp Đất Đai

Khi thực hiện thủ tục khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai, người dân cần hết sức lưu ý một số vấn đề để tăng khả năng thành công của vụ kiện và bảo vệ tối đa quyền lợi của mình. Quá trình tố tụng hành chính có nhiều điểm khác biệt và yêu cầu đặc thù so với tố tụng dân sự, đòi hỏi người dân cần nắm chắc các quy định để tránh những rủi ro không đáng có. Dưới đây là một số lưu ý quan trọng:

Chuẩn Bị Chứng Cứ Kỹ Lưỡng

Trong vụ án hành chính, người khởi kiện có nghĩa vụ chứng minh hành vi vi phạm (không hòa giải) của cơ quan hành chính. Vì vậy, việc thu thập và lưu trữ đầy đủ các bằng chứng là vô cùng quan trọng và có tính quyết định. Bằng chứng cần phải rõ ràng, hợp pháp và có khả năng chứng minh được hành vi trái pháp luật của người bị kiện.

Tuân Thủ Đúng Thủ Tục Tố Tụng

Thủ tục tố tụng hành chính có nhiều quy định đặc thù về hình thức, thời hạn và các bước tiến hành. Người dân cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định này để tránh việc đơn kiện bị trả lại, vụ án không được Tòa án thụ lý, hoặc bị đình chỉ giải quyết. Ví dụ: đơn kiện phải được làm theo mẫu quy định, các bản sao tài liệu, chứng cứ phải được chứng thực hoặc đối chiếu đúng quy định, phải chứng minh cho các bên liên quan trong vụ kiện đã nhận được thông báo.

Yêu Cầu Bồi Thường Thiệt Hại Hợp Lý (Nếu Có)

Trong trường hợp hành vi không hòa giải của cơ quan hành chính đã gây ra thiệt hại thực tế cho người dân, người khởi kiện có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên, người dân cần xác định rõ ràng và hợp lý giá trị thiệt hại, cách tính toán thiệt hại, và đặc biệt là đưa ra các cơ sở pháp lý và chứng cứ để chứng minh mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại thực tế.

Ví dụ: Ông A đang chuẩn bị xây dựng nhà và phát sinh tranh chấp ranh giới đất với ông B. Ông A đã nộp đơn yêu cầu UBND xã tiến hành hòa giải. Tuy nhiên, sau 03 tháng, UBND xã vẫn không giải quyết đơn yêu cầu hòa giải. Trong khi đó, UBND xã lại ra văn bản ngăn chặn ông A không cho thay đổi hiện trạng đất (tức không cho xây dựng). Do đó, ông A không thể tiến hành xây dựng công trình trên đất, dẫn đến việc phải hủy hợp đồng với đơn vị thi công và mất tiền đặt cọc 50 triệu đồng. Ông A đã khởi kiện hành vi không hòa giải của UBND xã và đồng thời yêu cầu UBND xã bồi thường 50 triệu đồng thiệt hại đã phát sinh.

Theo Điều 7 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017, Nhà nước có trách nhiệm bồi thường khi có đủ các căn cứ sau đây:

  • Có một trong các căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng quy định tại Khoản 2 Điều này;

  • Có thiệt hại thực tế của người bị thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của Luật này;

  • Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại.

Tham Gia Đầy Đủ Các Phiên Họp Và Phiên Tòa

Sự tham gia đầy đủ, tích cực của người khởi kiện tại các buổi làm việc, phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, đối thoại và các phiên tòa là rất quan trọng. Việc vắng mặt không có lý do chính đáng có thể dẫn đến Tòa án đình chỉ giải quyết vụ án hoặc xét xử vắng mặt, điều này có thể ảnh hưởng bất lợi đến quyền lợi của người khởi kiện.

 

Các Câu Hỏi Thường Gặp Trong Thủ Tục Khởi Kiện Hành Vi Không Hòa Giải Tranh Chấp Đất Đai

Dưới đây là tổng hợp những câu hỏi thường gặp liên quan đến việc khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai của Ủy ban nhân dân cấp xã, giúp Quý khách hàng có cái nhìn rõ ràng hơn về các tình huống cụ thể.

1. Nếu UBND xã đã thụ lý đơn yêu cầu hòa giải nhưng sau đó không tiến hành hòa giải trong thời hạn luật định thì có được xem là hành vi không hòa giải không?

Trả lời: Có. Hoàn toàn đúng. Việc UBND cấp xã đã nhận đơn yêu cầu hòa giải hợp lệ (có biên nhận hoặc chứng từ xác nhận đã nhận) nhưng sau đó không tổ chức phiên hòa giải trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đơn (theo điểm c Khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024) được coi là hành vi không thực hiện hòa giải và là căn cứ vững chắc để người dân khởi kiện hoặc khiếu nại hành chính.

2. Nếu một trong các bên tranh chấp cố tình từ chối tham gia hòa giải dù UBND xã đã mời hợp lệ, UBND xã có bị coi là không thực hiện hòa giải không?

Trả lời: Không. Trong trường hợp này, UBND xã sẽ không bị coi là không thực hiện hòa giải. Nếu UBND xã đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục triệu tập các bên để hòa giải (ví dụ: có văn bản mời, thông báo hợp lệ) nhưng một bên tranh chấp cố tình từ chối tham gia hoặc vắng mặt không có lý do chính đáng đến lần thứ hai, thì UBND xã sẽ lập biên bản hòa giải không thành theo điểm d Khoản 1 Điều 105 Nghị định 102/2024/NĐ-CP (Dự kiến áp dụng). Đây được xem là tình huống hòa giải không thành, chứ không phải là UBND không tổ chức hòa giải.

3. Có thể khởi kiện nếu UBND xã đã tổ chức hòa giải nhưng không thành công không?

Trả lời: Không thể khởi kiện hành vi không hòa giải trong trường hợp này. Nếu quá trình hòa giải đã được UBND xã tổ chức đúng thủ tục, nhưng các bên không đạt được thỏa thuận (tức là hòa giải không thành), thì các bên có quyền lựa chọn tiếp tục giải quyết tranh chấp tại Tòa án nhân dân hoặc tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền (cấp huyện, cấp tỉnh), tùy thuộc vào loại tranh chấp và giấy tờ về quyền sử dụng đất có liên quan. Đây là quyền của người dân để đưa vụ việc lên cấp cao hơn giải quyết, không phải là khởi kiện về hành vi không hòa giải của UBND xã.

4. Ngoài khởi kiện ra Tòa án, có biện pháp nào khác để xử lý hành vi không hòa giải của UBND cấp xã không?

Trả lời: Có. Người dân có quyền lựa chọn thực hiện việc khiếu nại hành vi hành chính (hành vi không hòa giải) của Chủ tịch UBND cấp xã. Người dân có thể nộp đơn khiếu nại đến chính Chủ tịch UBND cấp xã để yêu cầu giải quyết lần đầu, hoặc nếu không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc hết thời hạn giải quyết mà không có phản hồi, người dân có thể tiếp tục khiếu nại lên Chủ tịch UBND cấp huyện, hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án. Người dân có thể lựa chọn một trong hai hình thức này theo quy định tại Luật Khiếu nại năm 2011.

5. Chi phí ước tính để khởi kiện vụ án hành chính này gồm những gì?

Trả lời: Các chi phí chính bao gồm:

  • Tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm: Mức cụ thể được quy định theo pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án tại thời điểm người dân nộp đơn (ví dụ Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án). Mức này thường là một tỷ lệ phần trăm nhất định của giá trị tài sản tranh chấp hoặc một mức cố định tùy theo tính chất vụ án.

  • Chi phí luật sư (nếu thuê): Đây là khoản phí dịch vụ pháp lý nếu người dân lựa chọn thuê luật sư hỗ trợ trong quá trình khởi kiện.

  • Các chi phí khác có thể phát sinh: Bao gồm chi phí đi lại, sao chụp tài liệu, công chứng, giám định (nếu cần thiết để làm rõ các tình tiết vụ án).

6. Loại bằng chứng nào là quan trọng nhất để chứng minh hành vi không hòa giải?

Trả lời: Các bằng chứng quan trọng nhất để chứng minh hành vi không hòa giải bao gồm:

  • Bản sao đơn yêu cầu hòa giải đã nộp cho UBND xã.

  • Giấy biên nhận đơn hoặc chứng từ bưu điện (vận đơn, phiếu báo phát) xác nhận UBND xã đã nhận được đơn yêu cầu hòa giải.

  • Văn bản từ chối hòa giải của UBND xã (nếu có).

  • Các văn bản trao đổi, đôn đốc đã gửi đến UBND xã (nếu có).

  • Bằng chứng cho thấy đã quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày UBND xã nhận đơn mà chưa tổ chức hòa giải (ví dụ: lịch trình, các mốc thời gian cụ thể).

7. Nếu thắng kiện, Tòa án sẽ ra phán quyết như thế nào đối với UBND cấp xã?

Trả lời: Nếu Tòa án xác định Ủy ban nhân dân cấp xã có hành vi không hòa giải trái pháp luật, Tòa án có thể ra phán quyết:

  • Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của người dân.

  • Tuyên bố hành vi không hòa giải của Chủ tịch UBND cấp xã là trái pháp luật.

  • Buộc UBND cấp xã phải thực hiện nhiệm vụ tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai theo đúng quy định của pháp luật.

  • Buộc bồi thường thiệt hại (nếu người khởi kiện có yêu cầu và chứng minh được thiệt hại thực tế đã phát sinh do hành vi trái pháp luật gây ra).

8. Việc nộp đơn khởi kiện trực tuyến được thực hiện như thế nào?

Trả lời: Để nộp đơn khởi kiện trực tuyến, người khởi kiện cần truy cập Cổng thông tin điện tử của Tòa án có thẩm quyền (nếu Tòa án đó đã triển khai hệ thống nộp đơn trực tuyến). Sau đó, người dân cần đăng ký tài khoản giao dịch điện tử, điền đầy đủ thông tin vào biểu mẫu đơn khởi kiện điện tử có sẵn trên cổng, ký số (nếu có yêu cầu và người dân có chữ ký số), và đính kèm các tài liệu, chứng cứ đã được số hóa (scan hoặc chụp ảnh rõ nét) theo hướng dẫn chi tiết trên cổng thông tin.

9. Trường hợp đất tranh chấp nằm trên địa bàn nhiều xã/phường thì thủ tục hòa giải và khởi kiện thực hiện ở đâu?

Trả lời: Luật Đất đai quy định hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp. Nếu đất nằm trên địa bàn của nhiều xã/phường, thông thường các bên cần yêu cầu hòa giải tại từng UBND xã nơi có phần đất tranh chấp thuộc địa bàn quản lý của xã đó. Hoặc, các bên có thể thỏa thuận lựa chọn một UBND xã có phần đất tranh chấp để yêu cầu hòa giải (tuy nhiên, cần xem xét hướng dẫn cụ thể của cơ quan nhà nước nếu có quy định rõ ràng hơn về trường hợp này). Việc khởi kiện hành vi không hòa giải sau đó sẽ thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có UBND cấp xã bị kiện (tức là nơi UBND xã có hành vi không hòa giải).

10. Thời hiệu khởi kiện 01 năm bắt đầu tính từ thời điểm cụ thể nào?

Trả lời: Thời hiệu 01 năm được tính từ ngày người khởi kiện nhận được hoặc biết được hành vi hành chính không hòa giải. Cụ thể, các thời điểm này có thể là:

  • Ngày nhận được văn bản từ chối hòa giải của UBND xã mà văn bản đó không có căn cứ pháp lý rõ ràng.

  • Ngày tiếp theo sau ngày kết thúc thời hạn 30 ngày hòa giải theo luật định (điểm c Khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024) mà UBND xã không tiến hành hòa giải.

  • Thời điểm người khởi kiện nhận biết được hành vi cố tình trì hoãn, kéo dài việc hòa giải một cách bất hợp lý và có bằng chứng rõ ràng để chứng minh điều đó.

11. Nếu quá thời hiệu khởi kiện, có trường hợp ngoại lệ nào khác ngoài sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan không?

Trả lời: Theo quy định của Luật Tố tụng Hành chính 2015, chỉ có trường hợp sự kiện bất khả kháng (ví dụ: thiên tai, chiến tranh) hoặc trở ngại khách quan khác (ví dụ: bị bệnh nặng, bị giam giữ) làm cho người khởi kiện không thể khởi kiện đúng thời hạn thì thời gian xảy ra sự kiện đó mới không tính vào thời hiệu. Pháp luật hiện hành không quy định các ngoại lệ khác ngoài hai trường hợp này.

12. Ai sẽ chịu án phí trong vụ kiện hành chính này?

Trả lời: Việc chịu án phí trong vụ án hành chính được quy định như sau:

  • Nếu người khởi kiện thắng kiện (tức là Tòa án chấp nhận toàn bộ hoặc một phần yêu cầu khởi kiện của người dân), thì Ủy ban nhân dân cấp xã (bên bị kiện) sẽ phải chịu án phí sơ thẩm.

  • Nếu người khởi kiện thua kiện (tức là Tòa án bác toàn bộ hoặc một phần yêu cầu khởi kiện của người dân), thì người khởi kiện sẽ phải chịu án phí sơ thẩm. Các trường hợp được miễn, giảm án phí sẽ được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án tại thời điểm giải quyết vụ án.

13. Có thể khởi kiện nếu UBND xã tiến hành hòa giải nhưng không đúng quy trình, thiên vị hoặc ép buộc các bên không?

Trả lời: Việc khởi kiện hành vi không hòa giải chỉ áp dụng khi việc hòa giải không được tổ chức, hoặc bị từ chối/trì hoãn một cách trái pháp luật.

Nếu hòa giải đã diễn ra nhưng có vi phạm về trình tự, thủ tục (ví dụ: không thông báo đầy đủ, thiếu thành phần tham gia), hoặc người chủ trì hòa giải có hành vi không khách quan, thiên vị, ép buộc các bên, thì đây có thể là căn cứ để người dân khiếu nại về quy trình hòa giải lên cấp trên hoặc xem xét các yếu tố này khi giải quyết tranh chấp ở giai đoạn tiếp theo (tại Tòa án hoặc UBND cấp trên có thẩm quyền).

Trong trường hợp này, người dân không khởi kiện về "hành vi không hòa giải" theo nghĩa đen, mà có thể là khởi kiện về "hành vi hành chính trái pháp luật" liên quan đến quy trình hòa giải, hoặc sử dụng các vi phạm này làm căn cứ để yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan cấp trên xem xét lại toàn bộ quá trình giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên, việc xác định hướng xử lý phù hợp đòi hỏi sự phân tích kỹ lưỡng của chuyên gia pháp lý. Nếu vi phạm nghiêm trọng đến mức làm sai lệch bản chất hòa giải, cần tham vấn luật sư để xác định hướng xử lý phù hợp và chính xác nhất.

 

Dịch Vụ Hỗ Trợ Pháp Lý Từ Long Phan PMT Trong Thủ Tục Khởi Kiện Hành Vi Không Hòa Giải Tranh Chấp Đất Đai

Thủ tục khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai là một quy trình pháp lý đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng, hiểu biết sâu sắc về các quy định pháp luật và kinh nghiệm trong tố tụng hành chính. Từ việc xác định đúng căn cứ pháp lý, thu thập đầy đủ các bằng chứng chứng minh hành vi vi phạm, đến việc tuân thủ nghiêm ngặt thời hiệu khởi kiện và thực hiện đúng quy trình tố tụng, tất cả đều là những yếu tố có tính quyết định đến sự thành công của vụ kiện và việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Quý khách hàng.

Long Phan PMT tự hào cung cấp dịch vụ tư vấn và hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp, toàn diện trong các vụ việc liên quan đến khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai, bao gồm:

  • Tư vấn chi tiết: Đánh giá và tư vấn rõ ràng về các quy định pháp luật liên quan đến điều kiện khởi kiện vụ án hành chính, đặc biệt là trong các trường hợp tranh chấp đất đai cần hòa giải.

  • Đánh giá tính khả thi: Phân tích tình huống cụ thể của Quý khách hàng, đánh giá tính khả thi của việc khởi kiện và đề xuất các giải pháp pháp lý hiệu quả nhất trước khi tiến hành khởi kiện.

  • Hỗ trợ thu thập chứng cứ: Hướng dẫn và hỗ trợ Quý khách hàng trong việc thu thập, phân tích và đánh giá các tài liệu, chứng cứ liên quan đến hành vi không hòa giải của cơ quan hành chính.

  • Soạn thảo văn bản pháp lý: Soạn thảo đơn khởi kiện và các văn bản pháp lý cần thiết khác một cách chính xác, đầy đủ và chặt chẽ theo quy định của pháp luật.

  • Tính toán và chứng minh thiệt hại: Hỗ trợ tính toán và chuẩn bị các căn cứ, chứng cứ để chứng minh thiệt hại thực tế (nếu có) nhằm yêu cầu bồi thường.

  • Đại diện tham gia tố tụng: Đại diện cho Quý khách hàng tham gia các phiên đối thoại, hòa giải tại Tòa án, phiên kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và tham gia các phiên tòa xét xử.

  • Thực hiện thủ tục kháng cáo: Nếu cần thiết, chúng tôi sẽ hỗ trợ thực hiện các thủ tục kháng cáo để bảo vệ quyền lợi của Quý khách hàng ở cấp phúc thẩm.


Luật sư hỗ trợ thủ tục khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai
Luật sư hỗ trợ thủ tục khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai

Việc khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai là một quyền pháp lý quan trọng của người dân khi cơ quan có thẩm quyền không thực hiện đúng nghĩa vụ hòa giải. Quá trình này đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng về hồ sơ, chứng cứ, nắm vững các quy định về thời hiệu, thẩm quyền Tòa án, và tuân thủ nghiêm ngặt trình tự tố tụng hành chính. Các trường hợp bắt buộc hòa giải và căn cứ xác định hành vi không hòa giải cần được nhận diện chính xác. Long Phan PMT cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả, giúp Quý khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến tranh chấp đất đai và khởi kiện hành chính một cách thuận lợi và đúng quy định. Liên hệ ngay hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí.

>>> Xem thêm:


Comments


bottom of page